Béo phì là một căn bệnh phức tạp liên quan đến lượng chất béo trong cơ thể quá mức. Béo phì không chỉ là một vấn đề thẩm mĩ. Đây là một vấn đề y tế làm tăng nguy cơ mắc các bệnh và các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như bệnh tim, tiểu đường, huyết áp cao và một số bệnh ung thư.
Có nhiều lí do khiến một số người khó tránh khỏi béo phì. Thông thường, béo phì là kết quả của sự kết hợp của các yếu tố di truyền, kết hợp với môi trường và chế độ ăn uống và tập thể dục cá nhân.
Tin tốt là ngay cả việc giảm cân vừa phải cũng có thể cải thiện hoặc ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe liên quan đến béo phì. Thay đổi chế độ ăn uống, tăng cường hoạt động thể chất và thay đổi hành vi có thể giúp bạn giảm cân.
Béo phì là gì?
Từ "béo phì" có nghĩa là quá nhiều chất béo trong cơ thể. Nó thường dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI) của bạn, bạn có thể kiểm tra chỉ số này bằng máy tính BMI . BMI so sánh cân nặng so với chiều cao của bạn.
Nếu BMI của bạn từ 25 đến 29,9 bạn thừa cân nhưng không béo phì. Chỉ số BMI từ 30 trở lên thuộc phạm vi béo phì.
Béo phì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?
Những người bị béo phì có nhiều khả năng phát triển một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng tiềm ẩn, bao gồm:
Bệnh tim và đột quỵ. Béo phì khiến bạn dễ bị cao huyết áp và mức cholesterol bất thường, là những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim và đột quỵ.
Bệnh tiểu đường loại 2. Béo phì có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn sử dụng insulin để kiểm soát lượng đường trong máu. Điều này làm tăng nguy cơ kháng insulin và tiểu đường.
Một số bệnh ung thư. Béo phì có thể làm tăng nguy cơ ung thư tử cung, cổ tử cung, nội mạc tử cung, buồng trứng, vú, ruột kết, trực tràng, thực quản, gan, túi mật, tuyến tụy, thận và tuyến tiền liệt.
Vấn đề về tiêu hóa. Béo phì làm tăng khả năng bạn bị ợ chua, bệnh túi mật và các vấn đề về gan.
Các vấn đề phụ khoa và tình dục. Béo phì có thể gây vô sinh và kinh nguyệt không đều ở phụ nữ. Béo phì cũng có thể gây rối loạn chức năng cương dương ở nam giới.
Chứng ngưng thở lúc ngủ. Những người bị béo phì có nhiều khả năng bị ngưng thở khi ngủ, một chứng rối loạn tiềm ẩn nghiêm trọng, trong đó hơi thở liên tục ngừng và bắt đầu trong khi ngủ.
Bệnh xương khớp. Béo phì làm tăng áp lực lên các khớp chịu trọng lượng, ngoài ra còn thúc đẩy quá trình viêm trong cơ thể. Những yếu tố này có thể dẫn đến các biến chứng như viêm xương khớp.
Các triệu chứng của bệnh béo phì
Béo phì được chẩn đoán khi chỉ số khối cơ thể (BMI) của bạn từ 30 trở lên. Để xác định chỉ số khối cơ thể của bạn:
BMI = (cân nặng) / (chiều cao x 2)
(Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg)
BMI |
Tình trạng cân nặng |
Dưới 18,5 |
Thiếu cân |
18,5 - 24,9 |
Bình thường |
25,0 - 29,9 |
Thừa cân |
30,0 trở lên |
Béo phì |
Đối với hầu hết mọi người, BMI cung cấp một ước tính hợp lí về chất béo trong cơ thể. Tuy nhiên, chỉ số BMI không trực tiếp đo lượng mỡ trong cơ thể, vì vậy một số người, chẳng hạn như vận động viên cơ bắp, có thể có chỉ số BMI thuộc loại béo phì mặc dù họ không có mỡ thừa.
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì
Mặc dù có những ảnh hưởng về mặt di truyền, hành vi, trao đổi chất và nội tiết tố lên trọng lượng cơ thể, nhưng béo phì xảy ra khi bạn hấp thụ nhiều calo hơn mức đốt cháy thông qua tập thể dục và các hoạt động bình thường hàng ngày. Cơ thể bạn lưu trữ lượng calo dư thừa này dưới dạng chất béo.
Các yếu tố rủi ro gây ra béo phì gồm những gì?
Béo phì thường là kết quả của sự kết hợp của các nguyên nhân và các yếu tố góp phần:
1. Sự di truyền và ảnh hưởng của gia đình:
Các gen bạn thừa hưởng từ cha mẹ có thể ảnh hưởng đến lượng chất béo cơ thể bạn lưu trữ và nơi chất béo đó được phân phối. Di truyền cũng có thể đóng một vai trò trong việc cơ thể bạn chuyển đổi thức ăn thành năng lượng hiệu quả như thế nào, cách cơ thể bạn điều chỉnh sự thèm ăn và cách cơ thể bạn đốt cháy calo trong khi tập luyện.
2. Lựa chọn phong cách sống:
Chế độ ăn uống không lành mạnh. Chế độ ăn uống giàu calo, thiếu trái cây và rau quả, ăn nhiều thức ăn nhanh và sử dụng nhiều đồ uống có hàm lượng calo cao và khẩu phần ăn quá khổ góp phần làm tăng cân.
Calo lỏng. Mọi người có thể uống nhiều calo mà không cảm thấy no, đặc biệt là calo từ rượu. Các đồ uống có hàm lượng calo cao khác, chẳng hạn như nước ngọt có đường, có thể góp phần làm tăng cân đáng kể.
Không vận động. Nếu bạn có lối sống ít vận động, bạn có thể dễ dàng hấp thụ nhiều calo hơn lượng calo đốt cháy mỗi ngày thông qua tập thể dục và các hoạt động thường ngày.
3. Tuổi tác:
Béo phì có thể gặp ở mọi lứa tuổi, kể cả ở trẻ nhỏ. Nhưng khi bạn già đi, sự thay đổi nội tiết tố và lối sống ít năng động hơn sẽ làm tăng nguy cơ béo phì. Ngoài ra, lượng cơ trong cơ thể bạn có xu hướng giảm dần theo tuổi tác. Nói chung, khối lượng cơ thấp hơn dẫn đến giảm sự trao đổi chất. Những thay đổi này cũng làm giảm nhu cầu calo và có thể khiến bạn khó giảm cân hơn. Nếu bạn không kiểm soát một cách có ý thức những gì bạn ăn và hoạt động thể chất nhiều hơn khi bạn già đi, bạn có thể sẽ tăng cân.
Những yếu tố khác có thể khiến bạn mắc bệnh béo phì
Thai kì. Tăng cân là phổ biến trong thai kì. Một số phụ nữ cảm thấy cân nặng này khó giảm sau khi sinh em bé. Sự tăng cân này có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh béo phì ở phụ nữ. Cho con bú có thể là lựa chọn tốt nhất để giảm cân đã tăng trong thai kì.
Bỏ hút thuốc. Bỏ thuốc lá thường liên quan đến tăng cân. Và đối với một số người, nó có thể dẫn đến tăng cân đủ để được coi là béo phì. Tuy nhiên, về lâu dài, bỏ hút thuốc vẫn có lợi cho sức khỏe của bạn hơn là tiếp tục hút thuốc.
Thiếu ngủ. Ngủ không đủ giấc hoặc ngủ quá nhiều có thể gây ra những thay đổi về hormone làm tăng cảm giác thèm ăn. Bạn cũng có thể thèm thức ăn giàu calo và carbohydrate, có thể góp phần làm tăng cân.
Căng thẳng. Nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tâm trạng và sức khỏe của bạn có thể góp phần gây béo phì. Mọi người thường tìm kiếm thức ăn có hàm lượng calo cao hơn khi gặp tình huống căng thẳng.
Hệ vi sinh vật trong cơ thể. Vi khuẩn đường ruột của bạn bị ảnh hưởng bởi những gì bạn ăn và có thể góp phần làm tăng cân hoặc khó giảm cân.
Phòng ngừa bệnh béo phì như thế nào?
Cho dù bạn có nguy cơ béo phì, hiện đang thừa cân hay đang ở mức cân nặng hợp lí, bạn có thể thực hiện các bước để ngăn ngừa tăng cân không lành mạnh và các vấn đề sức khỏe liên quan. Không có gì ngạc nhiên khi các bước để ngăn ngừa tăng cân cũng giống như các bước để giảm cân: tập thể dục hàng ngày, ăn kiêng lành mạnh và theo dõi những gì bạn ăn và uống trong thời gian dài.
Luyện tập thể dục đều đặn. Bạn cần dành 150 đến 300 phút hoạt động cường độ vừa phải mỗi tuần để ngăn ngừa tăng cân. Các hoạt động thể chất cường độ vừa phải bao gồm đi bộ nhanh, bơi lội, tập yoga.
Thực hiện theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh. Tập trung vào thực phẩm ít calo, giàu chất dinh dưỡng, chẳng hạn như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh chất béo bão hòa và hạn chế đồ ngọt và rượu. Ăn ba bữa đều đặn mỗi ngày và hạn chế ăn vặt. Bạn vẫn có thể thưởng thức một lượng nhỏ thực phẩm giàu chất béo, nhiều calo, chỉ cần đảm bảo chọn thực phẩm giúp tăng cân hợp lí và tốt cho sức khỏe.
Theo dõi cân nặng của bạn thường xuyên. Những người tự cân nặng ít nhất một lần một tuần sẽ thành công hơn trong việc giảm cân thừa. Theo dõi cân nặng có thể cho bạn biết liệu nỗ lực của bạn có hiệu quả hay không và có thể phát hiện ra những lần tăng cân nhỏ trước khi chúng trở thành vấn đề lớn.
Béo phì là một tình trạng rất dễ gặp phải hiện nay, bằng cách kết hợp giữa tập thể dục, thay đổi lối sống, kiểm soát ăn uống là bạn đã có thể dễ dàng có được biện pháp giảm cân an toàn, lành mạnh và tất nhiên sẽ mang lại hiệu quả tích cực theo thời gian.
-----------------
Có thể bạn quan tâm:
Yoga therapy phương pháp điều trị kết hợp tâm trí và cơ thể
Các bài tập trị đau lưng trong yoga
Kế hoạch ăn kiêng và phòng ngừa bệnh sỏi thận
Bệnh suy giáp: Tổng quan, nguyên nhân và triệu chứng cần biết
Hiểu biết về vấn đề mãn kinh sớm và cách nó ảnh hưởng tới phụ nữ như thế nào
Yoga trị đau lưng - Giải pháp cải thiện hoàn toàn
Tư vấn trực tiếp: Facebook hoặc Hotline: 094 1800 797