Viêm xương khớp: Nguyên nhân và triệu chứng có thể gặp phải

Viêm xương khớp là một thuật ngữ chung có nghĩa là viêm khớp. Viêm xương khớp, thường được gọi là viêm khớp mòn và rách, là loại viêm khớp phổ biến nhất. Nó có liên quan đến sự phân hủy sụn ở các khớp và có thể xảy ra ở hầu hết mọi khớp trong cơ thể. Nó thường xảy ra ở các khớp chịu trọng lượng của hông, đầu gối và cột sống. Nó cũng ảnh hưởng đến các ngón tay, ngón cái, cổ và ngón chân cái. 

 

 

Thoái hóa khớp còn gọi là viêm khớp, thường không ảnh hưởng đến các khớp khác trừ khi bị chấn thương trước đó, căng thẳng quá mức hoặc rối loạn cơ bản của sụn. 

Sụn ​​là một bộ phận cứng, lớp đệm bao bọc các đầu xương trong các khớp bình thường. Chức năng chính của nó là giảm ma sát trong các khớp và đóng vai trò như một "bộ giảm xóc". Chất lượng hấp thụ va chạm của sụn thông thường đến từ khả năng thay đổi hình dạng khi bị nén. 

Thoái hóa khớp khiến sụn ở khớp trở nên cứng và mất tính đàn hồi, dễ bị tổn thương hơn. Theo thời gian, sụn có thể bị mòn ở một số khu vực, làm giảm đáng kể khả năng hoạt động như một bộ phận giảm xóc. Khi sụn bị thoái hóa, gân và dây chằng căng ra, gây đau. Nếu tình trạng xấu đi, các xương có thể cọ xát vào nhau.

 

Ai có thể bị viêm xương khớp?

 

Thoái hóa khớp có cơ hội phát triển bệnh tăng lên theo độ tuổi cảu con người. Hầu hết những người trên 60 tuổi bị viêm xương khớp ở một mức độ nào đó, nhưng mức độ nghiêm trọng của nó khác nhau. Ngay cả những người ở độ tuổi 20 và 30 cũng có thể bị viêm xương khớp, nhưng thường là đi kèm với các bệnh nền, chẳng hạn như chấn thương khớp hoặc căng thẳng khớp lặp đi lặp lại do hoạt động quá mức. Ở những người trên 50 tuổi, phụ nữ bị thoái hóa khớp nhiều hơn nam giới.

 

Các triệu chứng của bệnh viêm xương khớp là gì?

 

Các triệu chứng của viêm xương khớp thường phát triển dần dần và bao gồm:

  • Đau và nhức khớp, đặc biệt là khi cử động
  • Đau sau khi vận động quá mức hoặc sau thời gian dài không hoạt động
  • Căng cứng sau thời gian nghỉ ngơi
  • Sự phình to xương ở các khớp giữa và cuối của các ngón tay (có thể gây đau hoặc không)
  • Sưng khớp

 

Nguyên nhân nào gây ra viêm xương khớp?

 

Có một số yếu tố làm tăng khả năng phát triển bệnh viêm xương khớp của một người. Bao gồm: 

Di truyền. Một số người có một khiếm khuyết di truyền ở một trong những gen chịu trách nhiệm tạo ra sụn. Điều này khiến sụn bị khiếm khuyết, dẫn đến tình trạng khớp bị thoái hóa nhanh hơn. Những người sinh ra với các bất thường về khớp có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp và những người sinh ra với bất thường của cột sống (như vẹo hoặc cong cột sống) có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp cột sống. 

Béo phì. Béo phì làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối, hông và cột sống. Duy trì cân nặng lí tưởng hoặc giảm cân nặng dư thừa có thể giúp ngăn ngừa thoái hóa khớp ở những khu vực này hoặc giảm tốc độ tiến triển khi viêm xương khớp được hình thành. 

Thương tật. Chấn thương góp phần vào sự phát triển của bệnh viêm xương khớp. Ví dụ, các vận động viên bị chấn thương liên quan đến đầu gối có thể có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp gối. Ngoài ra, những người từng bị chấn thương lưng nặng có thể dễ bị thoái hóa khớp cột sống. Những người bị gãy xương gần khớp dễ bị thoái hóa khớp ở khớp đó. 

Lạm dụng chung. Lạm dụng một số khớp nhất định làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Ví dụ, những người làm công việc đòi hỏi phải gập đầu gối nhiều lần sẽ có nguy cơ phát triển thoái hóa khớp gối cao hơn. 

Những căn bệnh khác. Những người bị viêm khớp dạng thấp - loại viêm khớp phổ biến thứ hai, có nhiều khả năng bị thoái hóa khớp. Ngoài ra, một số tình trạng hiếm gặp, chẳng hạn như thừa sắt hoặc dư thừa hormone tăng trưởng, làm tăng cơ hội phát triển viêm khớp. 

 

 

Làm thế nào để chẩn đoán bệnh viêm xương khớp?

 

Việc chẩn đoán thoái hóa khớp dựa trên sự kết hợp của các yếu tố sau:

  • Mô tả của bạn về các triệu chứng
  • Vị trí và kiểu đau
  • Khám sức khỏe
  • Sử dụng tia X/ chụp X – quang. Bác sĩ có thể sử dụng tia X để giúp xác định chẩn đoán và đảm bảo rằng bạn không mắc một loại viêm khớp khác. Chụp X-quang cho thấy mức độ tổn thương khớp đã xảy ra. Có thể cần phải chụp MRI để có cái nhìn rõ hơn về khớp và các mô xung quanh nếu kết quả chụp X-quang không chỉ ra rõ ràng về bệnh viêm khớp hoặc một tình trạng khác.
  • Đôi khi, xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để xác định xem bạn có bị một loại viêm khớp khác hay không.
  • Nếu chất lỏng đã tích tụ trong khớp, bác sĩ có thể tiến hành loại bỏ một lượng chất lỏng (được gọi là hút dịch khớp) để kiểm tra dưới kính hiển vi để loại trừ các bệnh khác.

 

Cân nặng và tập thể dục ảnh hưởng đến xương khớp như thế nào?

 

Giữ ở mức cân nặng khuyến nghị giúp ngăn ngừa thoái hóa khớp gối, hông và cột sống, giảm căng thẳng cho các khớp chịu trọng lượng này và giảm đau ở các khớp đã bị ảnh hưởng. Khi bạn bị viêm xương khớp, giảm cân cũng có thể làm giảm căng thẳng và đau đầu gối cho bạn. 

 

 

Tập thể dục rất quan trọng để cải thiện chuyển động của khớp và tăng cường các cơ bao quanh khớp. Nên thực hiện các bài tập nhẹ nhàng, chẳng hạn như bơi lội hoặc đi bộ trên bề mặt phẳng, vì chúng ít gây căng thẳng cho khớp hơn. Tránh các hoạt động làm tăng cơn đau khớp, chẳng hạn như chạy bộ hoặc thể dục nhịp điệu có tác động mạnh. Các bài tập tăng cường cơ bắp giúp giảm đau cho bệnh nhân thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp gối.

---------------

Có thể bạn quan tâm: 

Tư vấn trực tiếp: Facebook hoặc Hotline: 094 1800 797

 

 

Tin tức khác
abc